Yếu tố | Đặc điểm | Tác hại |
Mùi vị | Mùi khử trùng Clo | Gây khó chịu khi dùng nước |
Màu sắc | Màu vàng của hợp chất sắt, mangan. Màu xanh của tảo biển và hợp chất hữu cơ | Gây khó chịu về mặt cảm quan |
Độ PH | PH > 7 : thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarcabonate. PH < 7 : thường chứa nhiều ion gốc axít | Dấu hiệu dễ nhận biết nhất là PH làm hỏng men răng |
Độ đục | Thường do sự hiện hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật | Gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có khả năng nhiễm vi sinh |
Độ cứng | Gây đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi | Canxi là vi chất rất cần thiết cho cơ thể. Nhưng nếu lượng can xi vượt quá giới hạncho phép thì sẽ gây ra những vấn đề choniêm mạc dạ dày, các bệnh về thận |
Hàm lượng Mangan | Khi trong nước có Mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa | Mangan có hàm lượng độc tố thấp, không gây ung thư, nhưng nếu hàm lượng cao sẽ gây mùi vị khó chịu |
Thạch tín (Asen) | Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra asen có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu. | Khi bị nhiễm Asen có thể gây ung thư da và phổi |
Hàm lượng Đồng | Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ thiết bị làm bằng đồng | Lượng đồng cao sẽ gây nhiều bệnh nguy hiểm |
Hàm lượng Sắt | Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) rất khó xử lý. | Với nguồn nước có độ PH thấp sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống và dụng cụ chứa. Sắt ko có hại cho cơ thể, tuy nhiên hàm lượng sắt cao sẽ làm nước có vị tanh, màu vàng, khó sử dụng. |